行 人 賃 驢 而 行
遠。天 方 暑。覓 蔭
莫 得。乃 伏 於 驢
腹 之 下 以 避
日。然 驢 腹 僅 蔽
一 人。驢 夫 與 行
人 爭 之。驢 夫
曰。吾 賃 君 驢。不
賃 君 影。行 人
曰。吾 以 錢 賃
驢。則 影 亦屬 我。語
不 相 讓。鬥 於 驢
下。驢 驚 而 逸。行
人 與 驢 夫 共 追
之。不 獲。懊 喪 而
歸。故 曰。爭 虛 者
喪 其 實。
Phiên âm:
Hành nhân
nhẫm lư nhi
hành viễn.
Thiên phương
thử, mịch ấm
mạc đắc, nãi
phục ư lư
phúc chi hạ
dĩ tị nhật.
Nhiên lư
phúc cận tế
nhất nhân,
lư phu dữ
hành nhân
tranh chi.
Lư phu viết:
«Ngô nhẫm
quân lư, bất
nhẫm quân
ảnh.» Hành
nhân viết:
«Ngô dĩ tiền
nhẫm lư, tắc
ảnh diệc
thuộc ngã.»
Ngữ bất
tương
nhượng. Đấu
ư lư hạ. Lư
kinh nhi
dật. Hành
nhân dữ lư
phu cộng
truy chi.
Bất hoạch,
áo táng nhi
quy. Cố
viết: tranh
hư giả táng
kỳ thực.
Từ ngữ:
(1) tranh
爭:
tranh giành.
(2)
nhẫm
賃:
cho thuê.
(3)
lư
驢:
con lừa.
(4)
phương
方:
vừa mới;
vuông.
(5)
thử
暑:
nóng.
(6)
mịch
覓:
tìm.
(7)
ấm
蔭:
bóng mát của
cây cối.
(8)
mạc
莫:
không.
(9)
phục
伏:
nấp.
(10)
phúc
腹:
bụng.
(11)
tị
避:
tránh.
(12)
cận
僅:
chỉ có.
(13)
tế
蔽:
che phủ.
(14)
tiền
錢:
tiền.
(15)
thuộc
屬:
thuộc về.
(16)
ngã
我:
tôi.
(17)
nhượng
讓:
nhường.
(18)
kinh
驚:
kinh sợ.
(19)
dật
逸:
bỏ chạy.
(20)
cộng
共:
cùng nhau;
cộng lại.
(21)
truy
追:
truy đuổi.
(22)
hoạch
獲:
đạt được;
thu hoạch.
(23)
áo
懊:
buồn rầu;
giận; tiếc.
(23)
áo táng
懊 喪:
buồn bã.
(24)
quy
歸:
trở về.
(25)
cố
故:
do đó;
nguyên nhân.
(26) hư
虛:
hư giả,
không có
thật.
(27)
thực
實:
thật; thực
tế.
Ngữ pháp:
1.
nhẫm lư nhi
hành viễn
賃 驢 而 行 遠:
thuê lừa
[để] đi xa.
–
thử điếm hữu
lư nhẫm
khách thừa
此 店 有 驢 賃 客
乘:
quán này có
lừa cho
khách thuê
cưỡi.
2.
thiên phương
thử
天 方 暑:
trời đang
nóng.
–
phương sinh
phương tử,
phương tử
phương sinh;
phương khả
phương bất
khả, phương
bất khả
phương khả
方 生 方 死
,
方 死 方 生
,
方 可 方 不 可
,
方 不 可 方 可:
[mọi vật]
đang sống là
đang chết,
đang chết là
đang sống;
có thể là
không thể,
không thể là
có thể.
3.a/
mạc
莫:
không.
mịch ấm mạc
đắc
覓 蔭 莫 得:
tìm bóng râm
mà chẳng có.
–
ngô tâm trạm
nhiên, vật
mạc năng dao
吾 心 湛 然 物 莫
能 搖:
tâm ta luôn
thanh tĩnh
sáng láng,
ngoại
vật không
thể dao động
tâm ta.
b/
mạc
莫:
chẳng gì.
–
dưỡng tâm
mạc thiện ư
quả dục
養 心 莫 善 於 寡
欲:
dưỡng tâm
chẳng gì
bằng ít ham
muốn.
–
hoạ mạc đại
ư bất tri
túc
禍 莫 大 於 不 知
足:
hoạ chẳng gì
lớn bằng
không biết
đủ.
c/
mạc
莫:
chẳng ai.
–
nhân giai
tri hữu dụng
chi dụng,
nhi mạc tri
vô dụng chi
dụng dã
人 皆 知 有 用 之
用
,
而 莫 知 無 用 之
用 也:
ai cũng biết
cái dụng của
sự hữu dụng,
nhưng chẳng
ai biết cái
dụng của sự
vô dụng.
–
nhu thắng
cương, nhược
thắng cường;
thiên hạ mạc
bất tri, mạc
năng hành
柔 勝 剛
,
弱 勝 強
,
天 下 莫 不 知
,
莫 能 行:
yếu thắng
mạnh, mềm
thắng cứng;
thiên hạ
chẳng ai
không biết
điều đó
nhưng chẳng
ai biết thi
hành nó.
4.
nãi phục ư
lư phúc chi
hạ
乃 伏 於 驢 腹 之
下:
bèn nấp dưới
bụng lừa.
–
Tề
nhân hoặc
sàm Tuân
Khanh, Tuân
Khanh nãi
thích Sở
齊 人 或 讒 荀 卿
,
荀 卿 乃 適 楚:
người Tề có
kẻ gièm pha
Tuân Khanh,
ông bèn đi
sang nước
Sở. (hoặc
或:
có kẻ;
thích
適:
đi sang).
5.
dĩ
tị nhật
以 避 日:
để tránh
nắng.
–
nhân năng hư
kỷ dĩ tị
thế, kỳ thục
năng hại?
人 能 虛 己 以 避
世
,
其 孰 能 害:
người ta có
thể xem bản
thân là hư
không để
lánh đời,
[vậy thì] ai
có thể hại
được [mình]?
(thục
孰:
ai, người
nào?).
6.
cận tế nhất
nhân
僅 蔽 一 人:
chỉ che một
người.
–
cận thử nhi
dĩ
僅 此 而 已:
chỉ thế này
mà thôi.
7.
ngô dĩ tiền
nhẫm lư tắc
ảnh diệc
thuộc ngã
吾 以 錢 賃 驢 則
影 亦 屬 我:
tôi lấy tiền
để thuê lừa
thì cái bóng
cũng thuộc
tôi.
– danh
bất chính
tắc ngôn bất
thuận, ngôn
bất thuận
tắc sự bất
thành
名 不 正 則 言 不
順
,
言 不 順 則 事 不
成:
danh không
đúng thì lời
không thuận,
lời không
thuận thì
việc không
thành.
Dịch:
TRANH GIÀNH
CÁI BÓNG
–
Một người đi
đường thuê
lừa đi xa.
Trời đang
nóng, [người
ấy] tìm bóng
râm mà chẳng
có, bèn nấp
dưới bụng
lừa để tránh
nắng nóng.
Nhưng bụng
lừa chỉ che
được một
người, [nên]
phu lừa và
người đi
đường tranh
nhau [nấp].
Phu lừa nói:
«Tôi cho ông
thuê lừa,
chứ không
cho ông thuê
cái bóng.»
Người đi
đường nói:
«Tôi lấy
tiền để thuê
lừa, thì cái
bóng cũng
thuộc tôi.»
Lời lẽ chẳng
nhường nhau,
[nên họ]
đánh nhau
dưới bụng
lừa. Lừa
kinh hãi bỏ
chạy mất.
Người đi
đường và phu
lừa cùng
đuổi theo
nó, [nhưng]
không bắt
được. [Họ]
buồn bã quay
về. Do đó
[người ta]
nói: Kẻ
tranh giành
cái hư ảo
thì đánh mất
cái chân
thực.
Tập viết cổ
văn:
1. Muốn đi
xa, có thể
thuê lừa
[hay] ngựa.
2. Ông muốn
đến
kinh đô
(kinh
京),
sao không
thuê ngựa mà
đi?
3. Trời rất
nóng, tôi
tìm bóng râm
mà chẳng có.
4.
Hai người
này (thử
lưỡng nhân
此 兩
人)
cùng muốn
nấp dưới
bụng lừa để
tránh nóng.
5.
Ham muốn của
con người
(nhân dục
人 欲)
che lấp trí
khôn.
6. Chạy theo
cái hư không
mà đánh mất
cái chân
thật, đó là
sai lầm của
con người
(nhân chi
quá
人 之 過).
7. Cầu danh
tranh lợi,
đó là
bản tính
(tính
性)
của người
đời.
8. Thánh
nhân yên
cảnh nghèo
và vui với
đạo,
không màng
(mạc cầu
莫 求)
danh lợi; hễ
biết đủ thì
luôn vui
sướng.
9. Giàu mà
bất nhân,
Khổng Tử xem
nó như
mây nổi (phù
vân
浮 雲).
10. Con lừa
là thực,
bóng nó là
hư; lẽ nào
tranh giành
cái hư mà
vất bỏ (khí
棄)
cái thực ư?
11. Người đi
đường và phu
lừa không
nhường nhau,
bèn đánh
nhau; lừa cả
kinh chạy
mất.
12. Lừa sở
dĩ chạy mất
là vì quá
sợ.
13. Nếu lừa
không quá sợ
thì nó không
chạy mất.
14. Người ta
có thể lấy
tiền mua lừa
nhưng không
thể lấy tiền
mua được
thời gian
(quang âm 光
陰).
15. Cho nên
mới nói: một
tấc thời
gian là một
tấc vàng,
tấc vàng khó
mua tấc thời
gian.
Đáp án tập
viết cổ văn
1. Muốn đi
xa, có thể
thuê lừa
[hay] ngựa.
–
欲 遠
遊 可 賃 驢 或 馬
dục viễn du
khả nhẫm lư
hoặc mã.
2. Ông muốn
đến kinh đô,
sao không
thuê ngựa mà
đi?
–
君 欲
到 京 何 不 賃 馬
quân dục đáo
kinh hà bất
nhẫm mã.
3. Trời rất
nóng, tôi
tìm bóng râm
mà chẳng có.
–
天 甚
暑 吾 覓 蔭 莫 得
thiên thậm
thử, ngô
mịch ấm mạc
đắc.
4. Hai người
này cùng
muốn nấp
dưới bụng
lừa để tránh
nóng.
–
此 兩
人 皆 欲 伏 於 驢
腹 之 下 以 避 暑
thử lưỡng
nhân giai
dục phục ư
lư phúc chi
hạ dĩ tị
thử.
5. Ham muốn
của con
người che
lấp trí
khôn.
–
人 欲
蔽 其 智
nhân dục tế
kỳ trí.
6. Chạy theo
cái hư không
mà đánh mất
cái chân
thật, đó là
sai lầm của
con người.
–
追 虛
喪 實 者 人 之 過
也
truy hư táng
thực giả
nhân chi quá
dã.
7. Cầu danh
tranh lợi,
đó là bản
tính của
người đời.
–
求 名爭 利 者 世 人
之 性 也 cầu
danh tranh
lợi giả thế
nhân chi
tính dã.
8. Thánh
nhân yên
cảnh nghèo
và vui với
đạo, không
màng danh
lợi; hễ biết
đủ thì luôn
vui sướng.
–
聖 人安 貧 樂 道 莫
求 名 利
;
知 足 常 樂 也 thánh
nhân an bần
lạc đạo, mạc
cầu danh
lợi; tri túc
thường lạc
dã.
9. Giàu mà
bất nhân,
Khổng Tử xem
nó như mây
nổi.
–
富 而不 仁 孔 子 視
之 若 浮 雲 phú
nhi bất nhân
Khổng Tử thị
chi nhược
phù vân.
10. Con lừa
là thực,
bóng nó là
hư; lẽ nào
tranh giành
cái hư mà
vất bỏ cái
thực ư?
–
驢 實也
,
其影 虛 也
;
豈 爭 虛 棄 實 哉 lư
thực dã, kỳ
ảnh hư dã;
khởi tranh
hư khí thực
tai?
11. Người đi
đường và phu
lừa không
nhường nhau,
bèn đánh
nhau; lừa cả
kinh chạy
mất.
–
行 人與 驢 夫 不 相
讓 乃 鬥
;
驢 驚 甚 而 逸 hành
nhân dữ lư
phu bất
tương
nhượng, nãi
đấu; lư kinh
thậm nhi
dật.
12. Lừa sở
dĩ chạy mất
là vì quá
sợ.
–
驢 之所 以 逸 者 以
其 驚 甚 也 lư
chi sở dĩ
dật giả dĩ
kỳ kinh thậm
dã.
13. Nếu lừa
không quá sợ
thì nó không
chạy mất.
–
驢 若
不 驚 甚 則 不 逸 lư
nhược bất
kinh thậm
tắc bất dật.
14. Người ta
có thể lấy
tiền mua lừa
nhưng không
thể lấy tiền
mua được
thời gian.
–
人 能
以 錢 買 驢
,
不 能 以 錢 買 光
陰 nhân
năng dĩ tiền
mãi lư, bất
năng dĩ tiền
mãi quang
âm.
15. Cho nên
mới nói: một
tấc thời
gian là một
tấc vàng,
tấc vàng khó
mua tấc thời
gian.
–
故 曰 一 寸 光 陰
一 寸 金 寸 金 難
買 寸 光 陰
cố viết:
nhất thốn
quang âm
nhất thốn
kim, thốn
kim nan mãi
thốn quang
âm.