靖
郭
君
為
齊
相。封
於
薛。將
城
而
居
之。客
諫
曰。君
不
聞
海
大
魚
乎。網
不
能
止。鈎
不
能
牽。不
幸
失
水
則
螻
蟻
制
焉。君
之
在
齊
猶
魚
之
在
水
也。君
苟
善
治
齊。齊
強
君
又
何
憂
焉。若
一
旦
齊
亡。雖
築
薛
之
城。使
高
於
天。猶
之
無
益
也。靖
郭
君
曰。善。乃
不
城
薛。
Phiên âm:
Tĩnh Quách
Quân vi Tề
tướng, phong
ư Tiết,
tương thành
nhi cư chi.
Khách gián
viết:
«Quân bất
văn
hải đại ngư
hồ? Võng bất
năng chỉ,
câu bất năng
khiên, bất
hạnh thất
thuỷ tắc lâu
nghĩ chế
yên. Quân
chi tại Tề
do ngư chi
tại thuỷ dã.
Quân cẩu
thiện trị
Tề, Tề
cường. Quân
hựu hà ưu
yên. Nhược
nhất đán Tề
vong, tuy
trúc Tiết
chi thành,
sử cao ư
thiên, do
chi vô ích
dã.»
Tĩnh
Quách Quân
viết:
«Thiện.» Nãi
bất thành
Tiết.
Từ ngữ:
(1) hải
đại ngư
海
大
魚:
cá lớn ở
biển. (2)
tĩnh
靖:
yên tĩnh,
đồng nghĩa
với chữ
tĩnh
靜.
(3) quách
郭:
cái thành
ngoài; họ
Quách. (4)
Tĩnh
Quách Quân
靖
郭
君:
tên người.
(5) tướng
相:
tướng;
tương:
lẫn nhau.
(6) phong
封:
phong cho,
ban cho. (7)
tiết
薛:
cỏ tiết; địa
danh; họ
Tiết. (8)
tương
將:
sắp sửa;
tướng:
tướng lĩnh.
(9) thành
城:
cái thành; ở
đây làm động
từ: xây
thành. (10)
khách
客:
người khách,
môn khách
(khách nuôi
trong nhà).
(11) gián
諫:
can gián.
(12) võng
網:
lưới. (13)
câu
鈎:
lưỡi câu.
(14)
khiên
牽:
lôi kéo.
(15) hạnh
幸:
may mắn,
hạnh phúc.
(16) lâu
螻:
con
dế. (17)
nghĩ
蟻:
con
kiến. (18)
chế
制:
khống chế;
chế độ; cai
quản; chế
tạo. (19)
yên
焉:
hư từ. (20)
cẩu
苟:
nếu. (21)
trị
治:
cai trị; yên
ổn (≠
loạn
亂).
(22)
thiện trị
Tề
善
治
齊:
khéo làm cho
nước Tề
thịnh trị.
(23)
cường
強:
mạnh (≠
nhược
弱:
yếu). (24)
hựu
又:
lại còn.
(25) ưu
憂
: âu lo.
(26)
đán
旦:
buổi sáng.
(27) nhất
đán
一
旦:
một mai; lỡ
sau này.
(28) vong
亡:
mất đi (≠
tồn
存:
còn). (29)
tuy
雖:
tuy, dầu
cho. (30)
trúc
築:
xây dựng,
kiến trúc.
(31) sử
使:
khiến cho,
sai khiến.
(32) cao
高:
cao (≠
đê
低:
thấp).
Ngữ pháp:
(1)
phong ư
Tiết
封
於
薛
là
kết cấu
bị động
tỉnh
lược.–
phong ư
Tiết
封
於
薛
= (kiến
/ thụ
/ bị)
phong
(ư Tề
vương)
ư Tiết
(見
/
受
/
被)
封
(於
齊
王)
於
薛.
(ở đây ư
Tiết là
địa điểm,
không phải
tác nhân).
–
quân
hạnh ư Triệu
vương
君
幸
於
趙
王
(Ngài được
vua Triệu
sủng ái.)
–
binh
phá ư Trần
Thiệp
兵 破 於 陳 涉
(Quân giặc
bị Trần
Thiệp phá
tan.)
–
quân
tử quả dục
tắc bất dịch
ư vật
君 子寡 欲 則 不 役
於 物
(Quân tử
giảm ham
muốn thì
không bị vật
chất sai
khiến.)
–
lao
tâm giả trị
nhân, lao
lực giả trị
ư nhân
勞
心
者
治
人
勞
力
者
治
於
人
(Kẻ lao động
trí óc thì
cai trị
người, kẻ
lao động
chân tay thì
bị người cai
trị.)
–
trị
ư nhân giả
tự nhân, trị
nhân giả tự
ư nhân
治
於
人
者
食
人
治
人
者
食
於
人
(Kẻ bị người
cai trị thì
nuôi người
ăn, kẻ cai
trị người
thì được
người nuôi
ăn.) –
Chữ
食
danh từ đọc
là thực,
động từ đọc
là tự.
(2) tương
將:
sắp sửa sẽ.
Thí dụ:
– thiên
tương vũ
天 將 雨: trời
sắp mưa.
–
ngã tương
khứ chi
我 將
去 之: tôi sắp
đến đó.
– ngô
tương vấn
chi 吾 將
問 之: tôi sắp
hỏi nó.
– bất tri
lão chi
tương chí
不 知 老 之 將 至:
không biết
cái già sắp
đến.
(3)
yên
焉:
hư từ
đặt cuối câu
tương tự như
dã
也.
Thí dụ:
– kiến
hiền tư tề
yên, kiến
bất hiền nhi
nội tự tỉnh
dã 見 賢 思
齊 焉 不 見 而 內
自 省 也: thấy
người hiền
bèn suy nghĩ
mình có bằng
người ấy
không, thấy
kẻ không
hiền thì tự
kiểm điểm
bản thân.
– quân tử
tật một thế
nhi danh bất
xưng yên
君 子 疾 沒 世 而
名 不 稱 焉:
người quân
tử giận khi
mình chết
rồi mà chưa
nổi danh.
(tật: giận
ghét; một
thế: chết)
– chúng ố
chi tất sát
yên, chúng
hiếu chi tất
sát yên
眾 惡 之 必 察 焉
眾 好 之 必 察 焉:
quần chúng
ghét hắn thì
ắt xem xét
việc ấy,
quần chúng
ưa hắn thì
[cũng] xem
xét việc ấy.
(Chữ 惡 động
từ là ghét,
đọc là ố;
hình dung từ
là ác độc,
đọc là ác.
Chữ 好 động
từ là thích,
đọc là
hiếu hay
háo;
hình dung từ
là tốt, đọc
là hảo.)
(4) do
猶:
giống như.
Thí dụ:
–
quân
chi tại Tề
do ngư chi
tại thuỷ dã
君
之
在
齊
猶
魚
之
在
水
也:
ngài
ở tại
nước
Tề
giống như cá
ở trong
nước.
– thị
nhân sự như
kỷ sự 視
人 事 猶 己 事:
xem việc của
người khác
cũng như
việc của
mình.
– do ngư
chi hữu thuỷ
dã 猶
魚
之 有 水 也:
giống như cá
gặp nước
vậy.
●
do
猶:
vẫn, vẫn
còn.
–
do chi vô
ích dã
猶
之
無
益
也:
vẫn là vô
ích.
– ngôn
do
tại nhĩ
言 猶
在耳:
lời nói vẫn
còn bên tai.
(5)
sử cao ư
thiên
使
高
於
天:
giả sử
cao
hơn trời.
(6) Chữ
chi
之
trong
do chi vô
ích dã
猶
之
無
益
也
tương tự chữ
chi
trong
quân
chi tại Tề
君
之
在
齊
; nó là hư
từ không cần
dịch. Tương
tự:
– tử chi
sự phụ 子
之 事 父: con
phục vụ cha.
– ngô tư
chi vị năng
tín 吾 斯
之 未 能 信: ta
chưa thể tin
điều này. (tư
斯: cái này,
điều này).
Dịch:
CÁ LỚN Ở
BIỂN
–
Tĩnh Quách
Quân
làm tướng
của nước
Tề,
được [vua
Tề] ban
phong
đất
Tiết,
và [ông] sắp
xây
thành
quách để ở
đó.
Môn khách
can
gián
[ông] rằng:
«Ngài
không nghe
nói cá lớn ở
biển ư?
Lưới giăng
không ngăn
được nó,
lưỡi
câu
không lôi
kéo được nó;
rủi thay khi
mất nước (=
mắc cạn) thì
loài dế kiến
có thể khống
chế
nó.
Ngài ở
tại
nước
Tề
giống như cá
ở trong nước.
Nếu ngài
khéo
làm cho nước
Tề thịnh
trị,
thì nước
Tề
hùng
cường.
Ngài còn lo
nghĩ gì nữa.
Nếu
lỡ mai kia
nước
Tề
mất,
tuy
ngài xây
thành tại
đất
Tiết
giả sử có
cao
hơn trời vẫn
là vô
ích
vậy.»
Tĩnh
Quách Quân
nói:
«Hay
lắm.»
Bèn không
xây
thành
ở đất
Tiết.
Tập viết cổ
văn
1.
Tĩnh Quách
Quân
được vua Tề
ban
phong
đất
Tiết.
2. Ông ta
muốn xây
thành tại
nơi ấy để ở,
nhưng môn
khách của
ông can gián
ông.
3. Môn khách
ấy
can gián
Tĩnh
Quách Quân
xây thành ở
đất Tiết.
4. Điều mà
Tĩnh Quách
Quân
muốn chính
là xây thành
ở đất Tiết.
5.
Một mai lỡ
nước Tề mất,
thành quách
ở đất Tiết
có thể giữ
được chăng?
6.
Tĩnh Quách
Quân
nghe
lời can gián
(gián
ngôn 諫 言)
của môn
khách nên
không xây
thành ở đất
Tiết.
7. Tôi
có được anh
như cá có
được nước.
8.
Tư tưởng
trong văn
học cũng
giống như
gân não (não
cân
腦 筋)
trong
thân thể con
người.
9. Dế kiến
tuy là
côn trùng
nhỏ bé (tiểu
trùng
小 虫)
nhưng (nhi
而)
cũng
có thể khống
chế cá lớn
mắc cạn.
10.
Tướng giỏi
có thể làm
cho đất nước
hùng cường.
11. Lời can
gián tốt
không thể
không (bất
khả bất
不 可 不)
xem
xét.
12.
Mưu tính
công việc (mưu
sự 謀 事)
ắt có chủ ý
nhưng không
thể không
xem xét lời
khuyên can
của người
khác.
Đáp án tập
viết cổ văn
1.
Tĩnh Quách
Quân
được vua Tề
ban
phong
đất
Tiết.
–
靖
郭
君
所 封
於
齊
王
於
薛
Tĩnh Quách
Quân
sở phong ư
Tề vương ư
Tiết.
2. Ông ta
muốn xây
thành tại
nơi ấy để ở,
nhưng môn
khách của
ông can gián
ông.
– 其 欲 城 之 而
居 之 然 其 門 客
諫 之 kỳ dục
thành nhi cư
chi,
nhiên kỳ môn
khách gián
chi.
3. Môn khách
ấy
can gián
Tĩnh
Quách Quân
xây thành ở
đất Tiết.
– 此 門 客 諫
靖
郭
君
築
城
於
薛
thử
môn khách
gián
Tĩnh Quách
Quân
trúc thành ư
Tiết.
4. Điều mà
Tĩnh Quách
Quân
muốn chính
là xây thành
ở đất Tiết.
–
靖
郭
君
所 欲
者
築
城
於
薛
也
Tĩnh Quách
Quân
sở dục giả
trúc thành ư
Tiết dã.
5. Một mai
lỡ nước Tề
mất, thành
quách ở đất
Tiết có thể
giữ được
chăng?
–
若
一
旦
齊
亡
薛
之
城
可 守 乎
nhược nhất
đán Tề vong,
Tiết chi
thành khả
thủ hồ?
6.
Tĩnh Quách
Quân
nghe
lời can gián
của môn
khách nên
không xây
thành ở đất
Tiết.
–
靖
郭
君
聽 其 客 之 諫 言
故 不
築
薛
之
城
Tĩnh Quách
Quân
thính kỳ
khách chi
gián ngôn cố
bất
trúc Tiết
chi thành.
7. Tôi có
được anh như
cá có được
nước.
– 吾 得 汝 猶
魚
之 有 水 也
ngô đắc nhữ
do ngư chi
hữu thuỷ dã.
8. Tư tưởng
trong văn
học cũng
giống như
gân não
trong thân
thể con
người.
– 思 想 之 在 文
學 猶 腦 筋 之 在
人 身 也 tư
tưởng chi
tại văn học
do não cân
chi tại nhân
thân dã.
9. Dế kiến
tuy là côn
trùng nhỏ bé
nhưng cũng
có thể khống
chế cá lớn
mắc cạn.
–
螻
蟻
雖
小 虫
而 亦 能
制
失
水
之
大
魚
焉
lâu nghĩ tuy
tiểu trùng
nhi diệc
năng chế
thất thuỷ
chi đại ngư
yên.
10. Tướng
giỏi có thể
làm cho đất
nước hùng
cường.
– 良 將 能 強 國
lương tướng
năng cường
quốc.
11. Lời can
gián tốt
không thể
không xem
xét.
–
善
諫 言
不 可 不 察 焉
thiện gián
ngôn bất khả
bất sát yên.
12. Mưu tính
công việc ắt
có chủ ý
nhưng không
thể không
xem xét lời
khuyên can
của người
khác.
– 謀 事 必 有 主
意 而 不 可 不 察
人 之 諫 言
也
mưu sự tất
hữu chủ ý
nhi bất khả
bất sát nhân
chi gián
ngôn dã.