Ngũ đức 五 德


田 饒 謂 魯 哀 公 曰。君 不 見 夫 雞 乎。頭 戴 冠 者。文 也。撐 距 者。武 也 。敵 在 前 而 敢 鬥 者。勇 也。見 食 相 呼。義 也。司 晨 不 失 時。信 也。今 之 人 能 具 此 五 德 者 實 不 多 覯。



Phiên âm:
Điền Nhiêu vị Lỗ Ai Công viết: «Quân bất kiến phù kê hồ? Đầu đái quan giả, văn dã. Sanh cự giả, vũ dã. Địch tại tiền nhi cảm đấu giả, dũng dã. Kiến thực tương hô, nghĩa dã. Tư thần bất thất thời, tín dã. Kim chi nhân năng cụ thử ngũ đức giả thực bất đa cấu.»

Từ ngữ:
(1) ngũ : 5. (2) đức : đức tính. (3) điền : ruộng. (4) nhiêu : nhiều. (5) vị : nói. (6) lỗ : nước Lỗ; thô lỗ. (7) ai : đau buồn. (8) công : tước «công»; ngài. (9) phù : hư từ; (phu: người chồng). (10) đầu : cái đầu. (11) đái : đội. (12) quan : mào (gà, chim); mũ. (13) văn : văn vẻ; văn hoá; chữ. (14) sanh : giương; xoè, duỗi ra. (15) cự : cựa gà; khoảng cách (cự ly). (16) : võ bị; quân sự; võ thuật. (17) địch : kẻ địch. (18) đấu : đánh, chiến đấu. (19) dũng : mạnh mẽ. (20) thực : thức ăn; ăn; (tự: cho ăn). (21) nghĩa : [điều] phải; ý nghĩa. (22) : quản lý; (ty: ty sở, công ty). (23) thần : sáng sớm. (24) tín : tin; trung thực. (25) thực : thực sự; thực tế. (26) cấu : gặp, thấy.
Ngữ pháp:
1. bất kiến phù kê hồ? 不 見 夫 雞 乎: không thấy con gà ư? – Chữ phù ở đây nhằm nhấn mạnh chữ . Tương tự:
nhữ hà mạc học phù Thi? 汝 何 莫 學 夫 詩: sao ngươi không học kinh Thi? (mạc : bất ).
phù nhân bất ngôn; ngôn tất trúng 夫 人 不 言 ; 言 必 中: người ấy không nói; hễ nói ắt đúng. (trung : chính giữa; trúng: đúng, trúng).
2. Chữ giả trong «đầu đái quan giả 頭 戴 冠 者; sanh cự giả 撐 距 者, cảm đấu giả 敢 鬥 者» đi với chữ cuối câu là một kết cấu phán đoán: «[sự việc/hành động mà...], đó là...». Tương tự:
canh chủng giả nông phu chi sự 耕 種 者 農 夫 之 事 也: cày bừa trồng trọt, đó là việc của nhà nông vậy.
dĩ túc dân giả dụ quốc 以 足 民 者 裕 國 也: làm cho dân sung túc, đó là làm lợi cho nước vậy.
3. Chữ nhi trong «địch tại tiền nhi cảm đấu» 敵 在 前 而 敢 鬥 nghĩa là: thế mà, mà, vậy mà. Tương tự:
nhân bất tri nhi bất uấn 人 不 知 而 不 慍: người ta không biết mình mà mình chẳng oán.
thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất 天 網 恢 恢 疏 而 不 失: lưới trời lồng lộng, thưa mà chẳng để sót [ai / cái gì].

Dịch:
NĂM ĐỨC – Điền Nhiêu nói với Lỗ Ai Công rằng: «Ngài không thấy con gà ư? Đầu mang mào, đó là văn. Giương cựa, đó là . Địch thủ trước mặt mà dám đánh, đó là dũng. Thấy thức ăn thì gọi nhau, đó là nghĩa. Quản lý buổi sáng không lỗi hẹn, đó là tín. Người thời nay có được năm đức ấy quả thực không [thấy] nhiều.»

Tập viết cổ văn:
1. Năm đức của gà là gì? Đó là văn, vũ, dũng, nghĩa, tín.
2. Gà có năm đức: văn, vũ, dũng, nghĩa, tín.
3. Trời có ngũ hành: một là mộc, hai là hoả, ba là thổ, bốn là kim, năm là thuỷ.
4. Người có ngũ thường; ngũ thường là gì? Là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
5. Gà có năm đức, người lẽ nào không có năm đức? lẽ nào chẳng bằng gà sao?
6. Ít người có được năm đức như gà.
7. Tư thần nghĩa là gà trống gáy báo buổi sáng (báo hiểu 報 曉).
8. Gà mái (tẫn kê 牝 雞) tư thần, đó là điềm gở, là đàn bà làm loạn chính sự (phụ nhân loạn chính 婦 人 亂 政).
9. Gà mái gáy lớn, thiên hạ loạn lớn.
10. Mạnh Tử nói: Cả tin (tận tín ) sách, chẳng bằng không có sách.
11. Tín là thành thực 誠 實; ngôn ngữ phải tín.
12. Lão Tử nói: Lời thành thực thì không đẹp, lời đẹp thì không thành thực.
13. Địch thủ trước mặt mà không dám đánh, đó là hèn nhát (noạ ).
14. Con người ngày nay và con người đời xưa có khác nhau (dị ) chăng?


Đáp án tập viết cổ văn
1. Năm đức của gà là gì? Đó là văn, vũ, dũng, nghĩa, tín.
雞 之 五 德 者 何 也 ? 謂 文 武 勇 義 信 也 kê chi ngũ đức giả hà dã? vị văn, vũ, dũng, nghĩa, tín dã.
2. Gà có năm đức: văn, vũ, dũng, nghĩa, tín.
雞 有 五 德  : 一 曰 文 , 二 曰 武 , 三 曰 勇 , 四 曰 義 , 五 曰 信 kê hữu ngũ đức: nhất viết văn, nhị viết vũ, tam viết dũng, tứ viết nghĩa, ngũ viết tín.
3. Trời có ngũ hành: một là mộc, hai là hoả, ba là thổ, bốn là kim, năm là thuỷ.
天 有 五 行  : 一 曰 木 , 二 曰 火 , 三 曰 土 , 四 曰 金 , 五 曰 水 thiên hữu ngũ hành: Nhất viết mộc, nhị viết hoả, tam viết thổ, tứ viết kim, ngũ viết thuỷ.
4. Người có ngũ thường; ngũ thường là gì? Là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
人 有 五 常 ; 常 者 何 ? 謂 仁 , , , , 信 也 nhân hữu ngũ thường; ngũ thường giả hà? vị nhân, nghĩa, lễ, trí, tín dã.
5. Gà có năm đức, người lẽ nào không có năm đức? lẽ nào chẳng bằng gà sao?
雞 有 五 德 人 豈 無 之 ? 豈 不 如 雞 哉 ? kê hữu ngũ đức, nhân khởi vô chi? khởi bất như kê tai?
6. Ít người có được năm đức như gà.
少 人 能 有 五 德 若 雞 也 thiểu nhân năng hữu ngũ đức nhược kê dã.
7. Tư thần nghĩa là gà trống gáy báo buổi sáng.
司 晨 , 雄 雞 報 曉 也 tư thần, hùng kê báo hiểu dã.
8. Gà mái tư thần, đó là điềm gở, là đàn bà làm loạn chính sự.
牝 雞 司 晨 者 凶 兆 也 , 婦 人 亂 政 也 tẫn kê tư thần giả, hung triệu dã, phụ nhân loạn chính dã.
9. Gà mái gáy lớn, thiên hạ loạn lớn.
牝 雞 大 鳴 天 下 大 亂 tẫn kê đại minh thiên hạ đại loạn.
10. Mạnh Tử nói: Cả tin sách, chẳng bằng không có sách.
孟 子 : 信 書 則 不 如 無 書 Mạnh Tử viết: Tận tín thư tắc bất như vô thư.
11. Tín là thành thực; ngôn ngữ phải tín.
, 誠 實 也 ; 言 語 必 信 tín, thành thực dã; ngôn ngữ tất tín.
12. Lão Tử nói: Lời thành thực thì không đẹp, lời đẹp thì không thành thực.
老 子 : 言 不 美 , 美 言 不 信 Lão Tử viết: Tín ngôn bất mỹ, mỹ ngôn bất tín.
13. Địch thủ trước mặt mà không dám đánh, đó là hèn nhát.
敵 在 前 而 不 敢 鬥 者 懦 也 địch tại tiền nhi bất cảm đấu giả, noạ dã.
14. Con người ngày nay và con người đời xưa có khác nhau chăng?
今 之 人 與 古 之 人 異 乎 kim chi nhân dữ cổ chi nhân dị hồ?